Chúng ta đều biết kết quả thi đấu của mỗi trận đá gà cựa sắt tùy thuộc lớn vào lối đá và thể trạng của gà (tức là bản thân con gà và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng) nhưng nếu hai chú gà có cùng chế độ chăm sóc và tập luyện như nhau? Lúc này màu mạng gà đá sẽ phát huy tác dụng. Theo nguồn sách Kinh Kê và kinh nghiệm từ nhiều sư kê chuyên nghiệp truyền lại có thể đúc kết cách xem màu mạng gà đá cựa sắt như sau.
Đặt Cược Đá Gà Online Tại Đấu Trường Gà
Nội dung
Tổng quan về cách xem màu mạng gà đá cựa sắt
Xem màu mạng gà đá cựa sắt cũng tương tự như xem màu mạng gà chọi truyền thống, hiện nay chúng ta không có nguồn nào khác ngoài “sách gà Phạm Công” hay còn gọi là Kinh Kê.
Trong đó phương pháp xem màu mạng gà đá cựa sắt sẽ bao gồm 4 phần quan trọng:
- Phân tích sắc lông chiến kê cùng với hành tương ứng.
- Sinh khắc của màu lông.
- Sinh khắc theo mùa (tứ thời sinh khắc).
- Sinh khắc theo ngày (nhật thần sinh khắc).
Bài viết sẽ đi phân tích từng phần để giúp bạn chọn màu mạng gà đá phù hợp nhất, tăng cường vận may trước khi ra trận.
Màu lông chiến kê theo Ngũ hành
Trong ngũ hành có 5 yếu tố cấu thành gồm Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ, mỗi hành sẽ có một màu sắc đại diện tương ứng. Vì vậy, cần căn cứ vào màu lông của gà chọi để xếp bản mệnh cho chúng.
Trường hợp gà có nhiều màu lông thì cần dựa vào màu lông chính của nó để xếp vào hành tương ứng cho chính xác. Màu chính là màu ở thân và cánh, những màu ở đuôi, lông mã, lông bờm là phụ (gà chọi xưa có ít lông bờm). Những hoa văn như lau (đuôi và cánh lẫn màu trắng), bông, nổ (đốm trắng), cú (sọc vằn) cũng là phụ.
Sách Kinh Kê quy định màu lông gà và Ngũ hành như sau:
- Kim=gà nhạn
- Mộc=gà xám
- Thủy=gà ô
- Hỏa=gà điều,gà tía
- Thổ=gà ó vàng
Có một ngoại lệ là gà ngũ sắc, có đủ 5 màu chính thuộc 5 hành như trên thì nó sẽ không được xếp vào hành nào, gà ngũ sắc không theo mệnh.
Xem màu mạng gà đá cựa sắt qua quy luật sinh khắc của màu lông
Bây giờ căn cứ vào ngũ hành luận để xem màu mạng gà đá cựa sắt, có rất nhiều cách xem và yếu tố liên quan, phạm vi bài viết chỉ nêu ra một vài kiến thức cơ bản nhất để bạn tìm hiểu thêm.
Có 2 quy luật chính trong Ngũ hành là Tương sinh và Tương khắc, tương sinh thì tốt, tương khắc thì xấu. Nhưng trong tương sinh cũng có sinh xuất (không tốt) và sinh nhập (tốt), tương khắc thì có khắc xuất (tốt) và khắc nhập (xấu).
Cụ thể:
– Tương sinh: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim.
– Tương khắc: Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ.
– Sinh xuất: Mình hỗ trợ cho kẻ khác, kẻ đó lợi mình hại.
– Sinh nhập: Người khác đem đến điều lợi cho mình, họ bị hao tổn.
– Khắc xuất: Khắc chế kẻ khác.
– Khắc nhập: Bị kẻ khác khắc chế.
Ví dụ: Trong quan hệ sinh khắc của cặp Thổ khắc Thủy, Thổ khắc nhập Thủy, Thổ ngăn cản Thủy, Thổ có lợi, Thủy bị hại.
Ví dụ: Trong quan hệ tương sinh có cặp Mộc sinh Hỏa, đây là sinh xuất, Mộc làm lợi làm mạnh cho Hỏa và chính mình bị suy hao.
Căn cứ vào những quy luật trên đây có thể xem màu mạng gà đá cựa sắt để đem đi đá cho may mắn như sau:
- Nhạn: ăn ó vàng, xám – thua ô, điều.
- Xám: ăn ô, ó vàng – thua điều, nhạn
- Ô: ăn nhạn, điều – thua xám, ó vàng
- Điều: ăn xám, nhạn – thua ó vàng, ô
- Ó vàng: ăn điều, ô – thua nhạn, xám
Sinh khắc theo mùa (Tức thời sinh khắc)
Tức thời sinh khắc là xem xét màu mạng gà đá theo quan hệ vượng suy của các hành theo mùa. Theo đó một năm đều có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông và 4 tháng tứ quý (nhập thổ). Cụ thể theo từng hành gồm: Xuân – Mộc, Hạ – Hỏa, Thu – Kim, Đông – Thủy, Tứ quý – Thổ.
– Quan hệ của màu gà theo mùa. Chẳng hạn, gà xám cực thịnh (vượng) vào mùa xuân, mạnh (tướng) và mùa đông, ổn định (hưu) vào mùa hạ, sa sút (tù) vào tứ quý và bại (tử) vào mùa thu.
– Quan hệ của mùa theo màu gà. Chẳng hạn, vào mùa đông, gà ô cực thịnh (vượng), gà xám mạnh (tướng), gà nhạn ổn định (hưu), gà ó vàng sa sút (tù) và gà điều bại (tử).
Sinh khắc theo ngày (nhật thần sinh khắc)
Tức là xem màu mạng gà đá cựa sắt căn cứ vào độ hợp hay không hợp của mạng gà với hành của ngày đi đá gà theo âm lịch.
Hành của ngày giờ như sau:
- Giáp, Ất=mộc
- Bính, Đinh=hỏa
- Canh, Tân=kim
- Nhâm, Quí=thủy
- Mậu, Kỷ=thổ
Như vậy, căn cứ vào màu mạng gà và hành của ngày đự định đi đá gà có thể giúp sư kê chọn được con gà may mắn nhất hôm đó.
– Ngày tốt: bình hòa hoặc sinh nhập; chẳng hạn, ngày Ất Mão hành mộc, gà xám và gà điều tốt ngày, đem đá được; nhưng gà điều mạnh hơn vì được tiếp thêm công lực (mộc sinh hỏa).
– Ngày kỵ: nếu rơi vào “vận tam lâm” thì không mang gà đi đá; “vận tam lâm” bao gồm các trường hợp sau: gà khắc ngày, ngày khắc gà, gà sinh xuất ngày (mất công lực). Chẳng hạn, ngày Nhâm Thìn hành thủy, các gà ó vàng, nhạn, và điều kỵ ngày, không đá được.
Hy vọng qua bài viết trên đây chúng tôi đã giúp anh em hiểu rõ hơn một số kinh nghiệm xem màu mạng gà đá cựa sắt để lựa chọn ngày giờ phù hợp với chiến kê của mình nhằm tăng cường một chút may mắn khi thi đấu.